Chuyển đến nội dung chính

Mã Anh Cửu – Wikipedia tiếng Việt


Mã Anh Cửu (phồn thể: 馬英九; giản thể: 马英九; bính âm Hán ngữ: Mǎ Yīngjiǔ; bính âm thông dụng: Ma Yingjiou; Wade-Giles: Ma Ying-chiu) (sinh ngày 13 tháng 7 năm 1950) là tổng thống thứ 23 của Trung Hoa Dân Quốc. Ông thắng cử trong cuộc bầu cử tổng thống Trung Hoa Dân quốc năm 2008[1] và nhậm chức vào ngày 20 tháng 5 năm 2008.

Mã Anh Cửu sinh năm 1950 tại bệnh viện Quảng Hoa Cửu Long ở Hồng Kông, bố mẹ ông là người huyện Tương Đàm (có nguồn khác cho rằng huyện Hoành Sơn thuộc tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Lúc ông lên 1 tuổi, gia đình đã chuyển đến Đài Loan sinh sống. Ông đã đảm nhận các chức vụ như: Bộ trưởng Tư pháp Trung Hoa Dân quốc, Thị trưởng Đài Bắc (bầu lần 1 năm 1998 và lần 2 vào băm 2002), Chủ tịch Trung Hoa Quốc dân Đảng từ năm 2005-2007.

Ông đã được bầu làm Chủ tịch Quốc dân đảng năm 2005. Ngày 13 tháng 2 năm 2007, ông bị Viện công tố thượng cấp Đài Loan cáo buộc biển thủ ngân quỹ thị trưởng trong thời gian giữ chức Thị trưởng Đài Bắc nhưng tòa án hai cấp đã kết luận ông vô tội và vụ này đã được đưa lên Tòa án tối cao Trung Hoa Dân quốc.

Ông đã tốt nghiệp cử nhân luật tại Đại học quốc gia Đài Loan năm 1972. Ông đã qua Hoa Kỳ học và tốt nghiệp Cao học luật tại Đại học Luật New York năm 1976 và sau đó là Tiến sĩ luật tại Đại học Luật Harvard năm 1981. Sau khi có bằng thạc sĩ luật, ông đã làm luật sư trong một thời gian ngắn tại phố Wall ở New York. Ông đã trở về Đài Loan năm 1981 để giảng dạy luật.

Ông đã kết hôn với bà Christine Chu Mỹ Thanh. Họ có với nhau hai con tên là Mã Duy Trung (馬唯中, Lesley W. Ma) và Mã Nguyên Trung (馬元中, Kelly Ma).[2] Ông có thể nói tiếng Quan Thoại và tiếng Anh lưu loát. Ông cũng đã học và biết một ít tiếng Khách Gia và tiếng Đài Loan.



Mã Anh Cửu bắt đầu làm việc cho Tổng thống Tưởng Kinh Quốc sau khi có học vị tiến sĩ với công việc phiên dịch và trợ lý. Sau đó Mã Anh Cửu đã được thăng chức chủ tịch Hội đồng Nghiên cứu, Phát triển và Đánh giá thuộc Viện hành chính năm ông 38 tuổi, trở thành thành viên trẻ nhất trong nội các Trung Hoa Dân quốc.

Mã Anh Cửu đã giữ cương vị Phó tổng thư ký của Quốc dân đảng từ năm 1984 đến năm 1988, và cũng giữ các chức vụ Phó Hội đồng Đại lục, một cơ quan cấp nội các phụ trách các quan hệ qua eo biển Đài Loan. Tổng thống Lý Đăng Huy đã bổ nhiệm ông làm Bộ trưởng Bộ Tư pháp năm 1993. Mã Anh Cửu đã bị cách chức này vào năm 1996. Những người ủng hộ ông rằng ông bị bãi chức do ông đã nỗ lực chống tham nhũng và chính điều này đã tạo nên một hình ảnh trong sạch cho ông. Dù chống tham nhũng, ông vẫn ủng hộ Quốc dân đảng chứ không ủng hộ Tân Đảng, một đảng được nhiều người ủng hộ vì chống tham nhũng. Sau khi làm quốc vụ khanh trong một thời gian ngắn, ông trở lại với môi trường học thuật và nhiều người đã cho rằng sự nghiệp chính trị của ông đã kết thúc trên thực tế.

Trong cuộc bầu cử tháng 1 năm 2012, Mã Anh Cửu đã tái đắc cử tổng thống. Theo kết quả kiểm phiếu sơ bộ, ông đã giành được khoảng 51,5% phiếu bầu, trong khi đối thủ chính là bà Thái Anh Văn, Chủ tịch Dân Tiến đảng (DPP) được khoảng 45,7% số phiếu.[3]

Ngày 20.05.2016, Mã Anh Cửu rời ghế tổng thống trao lại cho Thái Anh Văn - ứng viên đảng Dân chủ Tiến bộ (DPP) đắc cử với 58,1% số phiếu trong cuộc bầu cử Tổng thống Đài Loan 2016.












Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Diêm Đình – Wikipedia tiếng Việt

Diêm Đình chữ Hán giản thể: 盐亭县, Hán Việt: Diêm Đình huyện ) là một huyện thuộc địa cấp thị Miên Dương, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 1.645 km², dân số năm 2002 là 590.000 người. Diêm Đình được chia thành 14 trấn, 21 hương và 1 hương dân tộc. Trấn: Vân Khê, Phú Dịch, Ngọc Long, Kim Khổng, Lưỡng Hà, Hoàng Điền, Bách Tử, Bát Giác, Hắc Bình, Cao Đăng, Kim Kê, An Gia, Lâm Nông, Cự Long. Hương: Long Tuyền, Chiết Cung, Ma Ương, Phùng Hà, Thạch Ngưu Miếu, Tông Hải, Lưỡng Xoá Hà, Lâm Sơn, Tân Nông, Tam Nguyên, Ngũ Long, Trà Đình, Kim An, Tẩy Trạch, Mao Công, Kiếm Hà, Lai Long, Vĩnh Thái, Hoàng Khê, Cử Khê, Song Bài. Hương dân tộc Hồi Đại Hưng.

Xạ Hồng – Wikipedia tiếng Việt

Tự Cống Tự Lưu Tỉnh  • Đại An  • Cống Tỉnh  • Duyên Than  • Vinh  • Phú Thuận Phàn Chi Hoa Đông Khu  • Tây Khu  • Nhân Hòa  • Mễ Dịch  • Diêm Biên Lô Châu Giang Dương  • Nạp Khê  • Long Mã Đàm  • Lô  • Hợp Giang  • Tự Vĩnh  • Cổ Lận Đức Dương Tinh Dương  • Thập Phương  • Quảng Hán  • Miên Trúc  • La Giang  • Trung Giang Miên Dương Phù Thành  • Du Tiên  • Giang Du  • Tam Đài  • Diêm Đình  • An  • Tử Đồng  • Bình Vũ  • Bắc Xuyên Quảng Nguyên Lợi Châu  • Nguyên Bá  • Triều Thiên  • Vượng Thương  • Thanh Xuyên  • Kiếm Các  • Thương Khê Toại Ninh Thuyền Sơn  • An Cư  • Bồng Khê  • Xạ Hồng  • Đại Anh Nội Giang Thị Trung  • Đông Hưng  • Uy Viễn  • Tư Trung  • Long Xương Lạc Sơn Thị Trung  • Sa Loan  • Ngũ Thông  • Kim Khẩu Hà  • Nga Mi Sơn  • Kiền Vi  • Tỉnh Nghiên  • Giáp Giang  • Mộc Xuyên  • Nga Biên  • Mã Biên Nam Sung Thuận Khánh  • Cao Bình  • Gia Lăng  • Lãng Trung  • Nam Bộ

Đảng phái chính trị – Wikipedia tiếng Việt

Đảng phái chính trị hay chính đảng (thường gọi tắt là đảng ) là tổ chức chính trị tự nguyện với mục tiêu đấu tranh để tham gia vào việc thể hiện các quan điểm chính trị, đấu tranh để giành quyền đại diện cho người dân trong quốc hội, hoặc để đạt được một quyền lực chính trị nhất định trong chính quyền, thường là bằng cách tham gia các chiến dịch bầu cử. Các đảng thường có một hệ tư tưởng hay một đường lối nhất định, nhưng cũng có thể đại diện cho một liên minh giữa các lợi ích riêng rẽ. Các đảng thường có mục tiêu thực hiện nhiệm vụ, lý tưởng của tầng lớp, giai cấp, quốc gia để bảo vệ quyền lợi của tầng lớp, giai cấp hay quốc gia đó. Đảng viên là tên gọi thành viên một đảng phái chính trị nào đó. Đảng viên ở Việt Nam [ sửa | sửa mã nguồn ] Ở Việt Nam, từ "Đảng viên" được mặc định hiểu là thành viên của Đảng Cộng sản Việt Nam do chỉ có Đảng cộng sản tồn tại hợp pháp và lãnh đạo Việt Nam theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trước đây vào Đảng là yếu tố then chốt của việc vào đư