Chuyển đến nội dung chính

Gà lôi trắng – Wikipedia tiếng Việt



Gà lôi trắng (danh pháp hai phần: Lophura nycthemera) là một loài chim lớn, có chiều dài khoảng 125 cm. Khi còn nhỏ gà trống và gà mái đều mang chung 1 màu lông, đó là màu nâu ngoài ra có những dải lông màu đen. Chim mái giữ nguyên màu lông này (có thay đổi không đáng kể suốt cuộc đời mình (thường chuyển sang màu oliu), Chim Trống đến tuổi thành niên sẽ bắt đầu thay lông để chuyển sang màu trắng, Thông thường phải mất gần 2 năm tuổi,gà lôi trống mới thành thục hẳn lúc đó mào có màu đen dài, cằm và họng đen. Bụng hơi xanh đen, (hoặc trắng – giống gà tìm thấy tại Việt Nam). Phần còn lại của cơ thể là màu trắng. Đuôi của gà trống khá dài (từ 40 – 80 cm). Mặt có màu đỏ nhung với 2 dải mào phủ kìn.Chân gà có màu đỏ tía. Gà lôi trắng sống ở các khu vực rừng miền núi ở lục địa Đông Nam Á và Trung Quốc.



Có 15 phân loài gà lôi trắng phân bố từ đông Myanma đến Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc. Hiện đã có 15 phân loài gà lôi trắng được công nhận. Hầu hết các phân loài còn phổ biến trong hoang dã, riêng các phân loài whiteheadi ở Hải Nam, engelbachi ở nam Lào và annamensis ở miền Nam Việt Nam khá hiếm và đang bị đe dọa[2]


  • Lophura nycthemera occidentalis Delacour, 1948Gà lôi trắng miền Tây – miền trung Hoa Nam và đông bắc Myanma

  • Lophura nycthemera rufipes (Oates, 1898) – phía bắc bang Shan ở miền bắc Myanma

  • Lophura nycthemera ripponi (Sharpe, 1902)Gà lôi trắng Rippon – phía nam bang Shan của Myanma

  • Lophura nycthemera jonesi (Oates, 1903)Gà lôi trắng Jones – từ Myanma đến tây nam Trung Quốc và miền trung Thái Lan

  • Lophura nycthemera omeiensis Cheng, Cheng, and Tang, 1964Gà lôi trắng Tứ Xuyên – nam Tứ Xuyên, Trung Quốc

  • Lophura nycthemera rongjiangensi Tan and Wu, 1981Gà lôi trắng Quý Châu – đông nam Quý Châu, Trung Quốc

  • Lophura nycthemera beaulieui Delacour, 1948Gà lôi trắng Lào – miền trung của Hoa Nam, bắc Lào và bắc Việt Nam

  • Lophura nycthemera nycthemera (Linnaeus, 1758) – phân loài điển hình - từ Hoa Nam đến miền Bắc Việt Nam

  • Lophura nycthemera whiteheadi (Ogilvie-Grant, 1899)Gà lôi trắng Hải Nam – Hải Nam, Trung Quốc

  • Lophura nycthemera fokiensis Delacour, 1948Gà lôi trắng Phúc Kiến – đông nam Trung Quốc

  • Lophura nycthemera berliozi (Delacour and Jabouille, 1928)Gà lôi trắng Berlioz – phía tây dãy Trường Sơn, Việt Nam

  • Lophura nycthemera beli (Oustalet, 1898)Gà lôi trắng Bel – phía đông dãy Trường Sơn, Việt Nam

  • Lophura nycthemera engelbachi Delacour, 1948Gà lôi trắng Boloven – Cao nguyên Bolaven thuộc nam Lào

  • Lophura nycthemera lewisi (Delacour and Jabouille, 1928)Gà lôi trắng Lewis – miền núi tây nam Campuchia và đông nam Thái Lan

  • Lophura nycthemera annamensis (Ogilvie-Grant, 1906)Gà lôi trắng Trung Bộ – rừng núi đá miền nam Việt Nam




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Diêm Đình – Wikipedia tiếng Việt

Diêm Đình chữ Hán giản thể: 盐亭县, Hán Việt: Diêm Đình huyện ) là một huyện thuộc địa cấp thị Miên Dương, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 1.645 km², dân số năm 2002 là 590.000 người. Diêm Đình được chia thành 14 trấn, 21 hương và 1 hương dân tộc. Trấn: Vân Khê, Phú Dịch, Ngọc Long, Kim Khổng, Lưỡng Hà, Hoàng Điền, Bách Tử, Bát Giác, Hắc Bình, Cao Đăng, Kim Kê, An Gia, Lâm Nông, Cự Long. Hương: Long Tuyền, Chiết Cung, Ma Ương, Phùng Hà, Thạch Ngưu Miếu, Tông Hải, Lưỡng Xoá Hà, Lâm Sơn, Tân Nông, Tam Nguyên, Ngũ Long, Trà Đình, Kim An, Tẩy Trạch, Mao Công, Kiếm Hà, Lai Long, Vĩnh Thái, Hoàng Khê, Cử Khê, Song Bài. Hương dân tộc Hồi Đại Hưng.

Xạ Hồng – Wikipedia tiếng Việt

Tự Cống Tự Lưu Tỉnh  • Đại An  • Cống Tỉnh  • Duyên Than  • Vinh  • Phú Thuận Phàn Chi Hoa Đông Khu  • Tây Khu  • Nhân Hòa  • Mễ Dịch  • Diêm Biên Lô Châu Giang Dương  • Nạp Khê  • Long Mã Đàm  • Lô  • Hợp Giang  • Tự Vĩnh  • Cổ Lận Đức Dương Tinh Dương  • Thập Phương  • Quảng Hán  • Miên Trúc  • La Giang  • Trung Giang Miên Dương Phù Thành  • Du Tiên  • Giang Du  • Tam Đài  • Diêm Đình  • An  • Tử Đồng  • Bình Vũ  • Bắc Xuyên Quảng Nguyên Lợi Châu  • Nguyên Bá  • Triều Thiên  • Vượng Thương  • Thanh Xuyên  • Kiếm Các  • Thương Khê Toại Ninh Thuyền Sơn  • An Cư  • Bồng Khê  • Xạ Hồng  • Đại Anh Nội Giang Thị Trung  • Đông Hưng  • Uy Viễn  • Tư Trung  • Long Xương Lạc Sơn Thị Trung  • Sa Loan  • Ngũ Thông  • Kim Khẩu Hà  • Nga Mi Sơn  • Kiền Vi  • Tỉnh Nghiên  • Giáp Giang  • Mộc Xuyên  • Nga Biên  • Mã Biên Nam Sung Thuận Khánh  • Cao Bình  • Gia Lăng  • Lãng Trung  • Nam Bộ

Đảng phái chính trị – Wikipedia tiếng Việt

Đảng phái chính trị hay chính đảng (thường gọi tắt là đảng ) là tổ chức chính trị tự nguyện với mục tiêu đấu tranh để tham gia vào việc thể hiện các quan điểm chính trị, đấu tranh để giành quyền đại diện cho người dân trong quốc hội, hoặc để đạt được một quyền lực chính trị nhất định trong chính quyền, thường là bằng cách tham gia các chiến dịch bầu cử. Các đảng thường có một hệ tư tưởng hay một đường lối nhất định, nhưng cũng có thể đại diện cho một liên minh giữa các lợi ích riêng rẽ. Các đảng thường có mục tiêu thực hiện nhiệm vụ, lý tưởng của tầng lớp, giai cấp, quốc gia để bảo vệ quyền lợi của tầng lớp, giai cấp hay quốc gia đó. Đảng viên là tên gọi thành viên một đảng phái chính trị nào đó. Đảng viên ở Việt Nam [ sửa | sửa mã nguồn ] Ở Việt Nam, từ "Đảng viên" được mặc định hiểu là thành viên của Đảng Cộng sản Việt Nam do chỉ có Đảng cộng sản tồn tại hợp pháp và lãnh đạo Việt Nam theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trước đây vào Đảng là yếu tố then chốt của việc vào đư