Chuyển đến nội dung chính

Đại học Vũ Hán – Wikipedia tiếng Việt


Đại học Vũ Hán
Tên bản địa
武汉大学
Khẩu hiệu
自强 弘毅 求是 拓新
(Get bestirred, Develop perseverance, Aspire after truth and Blaze new trails)
Thông tin chung
Loại hình
Public (state run)
Thành lập
29 tháng 11 năm 1893
Tổ chức và quản lý
Hiệu trưởng
[[Lý Hiểu Hồng] (李晓红)
Giảng viên
5.000
Sinh viên
53.000
Thông tin khác
Khuôn viên
Nội đô, 5.600 mu (亩)
Vị trí
Vũ Hán, Hồ Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Website
www.whu.edu.cn

Đại học Vũ Hán (WHU; chữ Hán giản thể: 武汉大学; chữ Hán phồn thể: 武漢大學; Pinyin: Wǔhàn Dàxué; thông dụng 武大, Pinyin: Wǔdà) là một trường đại học có tiếng tăm ở Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Đây là một trường đại học trực thuộc quản lý của Bộ Giáo dục Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trường này nằm ở Vũ Hán, thủ phủ tỉnh Hồ Bắc.
Thành lập năm 1893, Trường Đại học Vũ Hán là một trong những trường đại học tổng hợp trọng điểm của chính phủ. Trường ngụ tại thành phố Vũ Hán - một thành phố lớn có phong cảnh tuyệt đẹp của Trung Quốc.

Trường có 29 trường cao đẳng và rất nhiều các chuyên ngành học, bao gồm tất cả các ngành khoa học, Kỹ thuật, Nông nghiệp, Dược, Văn học, Lịch sử, Triết học, Luật, Kinh tế, Quản lý giáo dục, 85 chuyên ngành đaị học, 189 các chuyên ngành đào taọ Thạc sĩ, 99 chuyên ngành đào tạo Tiến sĩ, 11 chương trình nghiên cứu sau Tiến sĩ, các phòng thí nghiệm, thực hành thí nghiệm, các trung tâm nghiên cứu kỹ thuật công nghệ,...

Trường có hơn 5.000 giáo viên, trong đó hơn 300 các giáo sư và liên kết với hiệp hội các giáo sư, họ là thành viên trong Viện nghiên cứu Khoa học Trung quốc, Viện Kỹ thuật Trung quốc, và Viện nghiên cứu Âu Á. Trường có hơn 40.000 sinh viên đang theo học các khoá học đại học, trong đó có hơn 600 sinh viên quốc tế và hơn 8.000 sinh viên đã tốt nghiệp và tiếp tục theo học các khoá học Thạc sĩ và Tiến sĩ.

Nhà trường cũng mở một trung tâm học tiếng Trung và có các kỳ thi lấy chứng chỉ HSK dành cho sinh viên quốc tế học tập tại đây. Trường có đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chất lượng dạy rất cao và có tính khoa học, 25 giáo viên dạy Tiếng Trung dành cho người nước ngoài trong đó có 15 giáo sư và liên kết với hiệp hội các giáo sư, Hội Ngôn ngữ tiếng Trung Quốc tế dành cho người nước ngoài, và 23 thành viên của Hội ngôn ngữ tiếng Trung Trung Quốc dành cho người nước ngoài.


Các khoá học đào tạo của trường Đại học Vũ Hán[sửa | sửa mã nguồn]


  1. Khoá học tiếng Trung ngắn hạn

  2. Khoá học dự bị tiếng Trung (1 năm)

  3. Khoá học lấy bằng cử nhân (4 năm).

  4. Khoá học Thạc sĩ (2 năm)

  5. Khoá học Tiến sĩ (3 năm)








Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Diêm Đình – Wikipedia tiếng Việt

Diêm Đình chữ Hán giản thể: 盐亭县, Hán Việt: Diêm Đình huyện ) là một huyện thuộc địa cấp thị Miên Dương, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 1.645 km², dân số năm 2002 là 590.000 người. Diêm Đình được chia thành 14 trấn, 21 hương và 1 hương dân tộc. Trấn: Vân Khê, Phú Dịch, Ngọc Long, Kim Khổng, Lưỡng Hà, Hoàng Điền, Bách Tử, Bát Giác, Hắc Bình, Cao Đăng, Kim Kê, An Gia, Lâm Nông, Cự Long. Hương: Long Tuyền, Chiết Cung, Ma Ương, Phùng Hà, Thạch Ngưu Miếu, Tông Hải, Lưỡng Xoá Hà, Lâm Sơn, Tân Nông, Tam Nguyên, Ngũ Long, Trà Đình, Kim An, Tẩy Trạch, Mao Công, Kiếm Hà, Lai Long, Vĩnh Thái, Hoàng Khê, Cử Khê, Song Bài. Hương dân tộc Hồi Đại Hưng.

Xạ Hồng – Wikipedia tiếng Việt

Tự Cống Tự Lưu Tỉnh  • Đại An  • Cống Tỉnh  • Duyên Than  • Vinh  • Phú Thuận Phàn Chi Hoa Đông Khu  • Tây Khu  • Nhân Hòa  • Mễ Dịch  • Diêm Biên Lô Châu Giang Dương  • Nạp Khê  • Long Mã Đàm  • Lô  • Hợp Giang  • Tự Vĩnh  • Cổ Lận Đức Dương Tinh Dương  • Thập Phương  • Quảng Hán  • Miên Trúc  • La Giang  • Trung Giang Miên Dương Phù Thành  • Du Tiên  • Giang Du  • Tam Đài  • Diêm Đình  • An  • Tử Đồng  • Bình Vũ  • Bắc Xuyên Quảng Nguyên Lợi Châu  • Nguyên Bá  • Triều Thiên  • Vượng Thương  • Thanh Xuyên  • Kiếm Các  • Thương Khê Toại Ninh Thuyền Sơn  • An Cư  • Bồng Khê  • Xạ Hồng  • Đại Anh Nội Giang Thị Trung  • Đông Hưng  • Uy Viễn  • Tư Trung  • Long Xương Lạc Sơn Thị Trung  • Sa Loan  • Ngũ Thông  • Kim Khẩu Hà  • Nga Mi Sơn  • Kiền Vi  • Tỉnh Nghiên  • Giáp Giang  • Mộc Xuyên  • Nga Biên  • Mã Biên Nam Sung Thuận Khánh  • Cao Bình  • Gia Lăng  • Lãng Trung  • Nam Bộ

Đảng phái chính trị – Wikipedia tiếng Việt

Đảng phái chính trị hay chính đảng (thường gọi tắt là đảng ) là tổ chức chính trị tự nguyện với mục tiêu đấu tranh để tham gia vào việc thể hiện các quan điểm chính trị, đấu tranh để giành quyền đại diện cho người dân trong quốc hội, hoặc để đạt được một quyền lực chính trị nhất định trong chính quyền, thường là bằng cách tham gia các chiến dịch bầu cử. Các đảng thường có một hệ tư tưởng hay một đường lối nhất định, nhưng cũng có thể đại diện cho một liên minh giữa các lợi ích riêng rẽ. Các đảng thường có mục tiêu thực hiện nhiệm vụ, lý tưởng của tầng lớp, giai cấp, quốc gia để bảo vệ quyền lợi của tầng lớp, giai cấp hay quốc gia đó. Đảng viên là tên gọi thành viên một đảng phái chính trị nào đó. Đảng viên ở Việt Nam [ sửa | sửa mã nguồn ] Ở Việt Nam, từ "Đảng viên" được mặc định hiểu là thành viên của Đảng Cộng sản Việt Nam do chỉ có Đảng cộng sản tồn tại hợp pháp và lãnh đạo Việt Nam theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trước đây vào Đảng là yếu tố then chốt của việc vào đư